Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc thoát vị đĩa đệm trong nhóm tuổi từ 40-50 có thể lên đến 30-40% , đặc biệt là những người làm việc trong môi trường đòi hỏi lao động nặng hoặc ít vận động (Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM) . Bệnh lý này không chỉ gây đau đớn, khó chịu mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt đời thường của bệnh nhân, thậm chí dẫn đến tổn thương hệ thần kinh, bại liệt, tàn phế nếu không chữa trị kịp thời.
Thoát vị đĩa đệm là gì?
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy của đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí ban đầu trong bao xơ, tạo khối thoát vị chèn lên ống sống và các rễ dây thần kinh, , gây ra cơn đau và các triệu chứng khác như tê bì hoặc yếu cơ. Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ đốt sống nào, nhưng phổ biến nhất là ở các đốt sống thắt lưng, đặc biệt là các đốt sống L4-L5 và L5-S1 (chiếm khoảng 95%). Các đốt sống này chịu áp lực lớn nhất trong các hoạt động hàng ngày bao gồm nâng vật nặng, cúi người, hoặc ngồi lâu, do đó có nguy cơ bị thoát vị cao hơn.
Nguyên nhân bị thoát vị đĩa đệm
Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến căn bệnh thoát vị đĩa đệm :
- Thoái hoá cột sống : Quá trình lão hóa tự nhiên của cột sống thường bắt đầu từ độ tuổi 30-50. Theo thời gian, đĩa đệm mất nước và trở nên kém linh hoạt, dẫn đến sự thoái hóa của lớp bao xơ bao quanh đĩa đệm. Khi bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy bên trong có thể thoát ra ngoài và chèn ép lên ống sống và các dây thần kinh xung quanh, gây ra cơn đau và các triệu chứng khác như tê bì tay chân.
- Tổn thương cột sống : Tập thể dục sai tư thế, vận động quá mức hoặc thay đổi chuyển động đột ngột cũng là nguyên nhân làm cột sống bị tổn thương, dẫn đến thoát vị đĩa đệm.
- Yếu tố di truyền : Người có tiền sử gia đình mắc các bệnh lý bẩm sinh về cột sống như gù lưng, cong vẹo cột sống hoặc những người thừa hưởng đặc điểm cột sống yếu từ bố mẹ cũng có nguy cơ cao bị thoát vị đĩa đệm.
- Cân nặng : Béo phì hoặc thừa cân gây áp lực lớn lên cột sống, đặc biệt là ở vùng thắt lưng, làm tăng sức đè nén lên các đĩa đệm và tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
- Lối sống kém lành mạnh : Sử dụng chất kích thích như thuốc lá, rượu bia làm giảm nồng độ oxy và chất dinh dưỡng nuôi các mô, xương và đĩa đệm, khiến đĩa đệm bị lão hóa và hư hỏng nhanh hơn.
- Đặc điểm nghề nghiệp : Những công việc nặng nhọc, đứng hoặc ngồi quá lâu, sai tư thế trong thời gian dài sẽ gây áp lực lên cột sống và tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm .
Các giai đoạn của bệnh thoát vị đĩa đệm
Tình trạng thoát vị đĩa đệm được phân chia thành 4 giai đoạn, bao gồm:
Giai đoạn 1
Ở giai đoạn đầu, cột sống có dấu hiệu mất cân bằng và bất ổn định, đĩa đệm bắt đầu mất nước và dần bị thoái hóa. Cấu trúc đĩa đệm trở nên yếu hơn, làm giảm độ linh hoạt và khả năng chịu lực của đĩa đệm. Tuy nhiên, nhân nhầy vẫn còn nằm trong bao xơ và chưa gây chèn ép dây thần kinh. Các cơn đau thỉnh thoảng xuất hiện ở mức độ nhẹ, có cảm giác tê cứng nên người bệnh khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với triệu chứng đau lưng thông thường.
Giai đoạn 2
Trong giai đoạn này, bao xơ đã bị rạn nứt, đĩa đệm bị lồi ra ngoài nhưng chưa bị rách. Lúc này, nhân nhầy bắt đầu đẩy lớp bao xơ ra ngoài, tạo thành một khối phồng. Phồng đĩa đệm là thể nhẹ của thoát vị đĩa đệm. Khối phồng này có thể chèn ép lên dây thần kinh, gây ra những cơn đau âm ỉ cho đến dữ dội xuất hiện với tần suất nhiều hơn. Người bệnh có thể cảm thấy như bị kiến cắn hoặc kim chích tại vùng bị đau nếu ngồi một chỗ quá 15 phút.
Nếu cảm nhận được những dấu hiệu thoát vị đĩa đệm nêu trên, người bệnh không nên chủ quan mà hãy đến thăm khám ngay tại các cơ sở y tế. Đây cũng là giai đoạn vàng để điều trị tận gốc căn bệnh thoát vị đĩa đệm và bảo tồn cột sống – đĩa đệm vì bao xơ chưa bị rách, khối nhân nhầy vẫn còn nằm trong bao xơ.
Giai đoạn 3
Ở giai đoạn 3, lớp bao xơ bị rách toàn phần khiến nhân nhầy thoát ra khỏi vòng sợi, chèn ép trực tiếp lên ống sống và dây thần kinh gây ra những cơn đau nhức nghiêm trọng. Các cơn đau nhức dữ dội ở vùng thoát vị nhanh chóng lan rộng ra xuống hông, mông và tứ chi, kèm theo triệu chứng bị tê bì chân tay.
Vào thời điểm này, chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm sút trầm trọng, có biểu hiện mất ngủ, mệt mỏi, chán ăn, đi lại khó khăn và hạn chế vận động. Nếu không điều trị thoát vị đĩa đệm ở giai đoạn này, người bệnh rất có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nặng nề.
Giai đoạn 4
Trong giai đoạn cuối của bệnh, bao xơ đã rách hoàn toàn, nhân nhầy bị biến dạng, xơ hóa, khoang đốt sống giảm hẳn về chiều cao và rễ thần kinh bị tổn thương nặng nề. Đây là giai đoạn nặng nhất, khi nhân nhầy bị thoát ra hoàn toàn khỏi đĩa đệm và di chuyển vào ống sống. Người bệnh phải chịu đựng những cơn đau dai dẳng, cường độ đau tăng mạnh sau mỗi lần hắt hơi, ho hoặc cử động mạnh, ảnh hưởng nặng nề đến sinh hoạt hằng ngày.
Không chỉ thế, bệnh nhân còn có nguy cơ gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như: chèn ép tủy sống, dẫn đến mất kiểm soát các chức năng cơ thể (mất kiểm soát tiểu tiện/đại tiện), mất cảm giác nóng lạnh, mất phản xạ của cơ – gân – xương, nghiêm trọng hơn là bại liệt, mất khả năng vận động vĩnh viễn.
Những đối tượng dễ bị thoát vị đĩa đệm
Bệnh thoát vị đĩa đệm rất dễ xuất hiện với những nhóm đối tượng sau đây:
- Người bị chấn thương, bệnh thoái hóa cột sống hoặc mắc phải các bệnh lý về cột sống bẩm sinh
- Người thường xuyên phải lao động nặng, mang vác vật nặng, hoặc thường xuyên phải cúi, nâng.
- Người có thói quen sinh hoạt không đúng như tư thế đứng võng lưng, ngồi học tập hay làm việc gù lưng, hoặc thói quen sử dụng gối quá cao để ngủ,…
- Người cao tuổi thường gặp phải tình trạng sụn và đĩa đệm giữa các đốt sống bị mòn do lão hóa hoặc loãng xương do giảm mật độ xương. Từ đó khiến xương dễ bị gãy, đặc biệt là ở cột sống.
- Người bệnh đái tháo đường, gút, viêm đa khớp dạng thấp,… rất dễ bị thoát vị đĩa đệm .
- Người chơi thể thao với cường độ cao như vận động viên, diễn viên múa, và các vận động viên trong những môn thể thao đối kháng…
- Người làm công việc phải đứng hoặc ngồi một tư thế quá lâu như nhân viên văn phòng, bán hàng online, người làm công việc livestream, thu ngân, công nhân, tài xế, thợ may,…
Triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm
Trên toàn thế giới, thoát vị đĩa đệm là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đau lưng, với tỷ lệ mắc bệnh trong dân số trưởng thành lên đến 2 – 3%. Trong đó, khoảng 30 – 40% số người mắc thoát vị đĩa đệm gặp phải các vấn đề nghiêm trọng về thần kinh, cần phải can thiệp y tế chuyên sâu. Tùy vào mức độ nặng nhẹ mà người bệnh có thể đau ít hoặc đau dữ dội, đau đột ngột hoặc âm ỉ, liên tục. Sau đây là những triệu chứng cụ thể để nhận biết bệnh:
Dấu hiệu nhận biết thoát vị đĩa đệm thắt lưng
- Cơn đau dữ dội và đột ngột tại vùng thoát vị, đau buốt theo từng cơn.
- Người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường gặp phải triệu chứng đau thần kinh tọa. Cơn đau có thể lan xuống mông hai bên, mặt trước hoặc sau đùi và chân do chèn ép lên dây thần kinh.
- Chi dưới bị tê hoặc yếu. Ngón chân khó gấp duỗi, cảm giác tê rõ ràng ở mông và mu bàn chân.
- Khó khăn khi cử động, ưỡn lưng hoặc khom người.
- Tình trạng đau giảm khi nghỉ ngơi nhưng tăng nhiều khi vận động, đặc biệt khi ngồi, đi lại, ho, hắt hơi, thay đổi tư thế. Nếu vận động mạnh hoặc nằm nghiêng thì cơn đau càng tăng nên người bệnh thường có xu hướng đứng vẹo sang một bên để giảm đau.
- Trong những trường hợp thoát vị đĩa đệm thắt lưng nặng gây chèn ép thần kinh nghiêm trọng, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như yếu cơ, teo cơ, rối loạn cảm giác ở hai chân, và thậm chí mất khả năng kiểm soát đại tiểu tiện.
Dấu hiệu nhận biết thoát vị đĩa đệm cổ
- Vùng cổ, vai gáy đau mỏi và căng cứng. Cơn đau từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, và thậm chí đến ngón tay. Cơn đau có thể dữ dội và làm hạn chế khả năng vận động.
- Người bệnh có thể cảm thấy tê bì, châm chích, mất cảm giác các chi trên hoặc yếu cơ ở cánh tay và bàn tay do đĩa đệm thoát vị chèn ép lên các dây thần kinh, gây ảnh hưởng đến chức năng cảm giác và vận động.
- Cảm giác nhức mỏi vùng vai gáy. Các cử động xoay cổ, nghiêng đầu, cúi/ngửa cổ, nâng cằm, gập cổ thường gặp khó khăn do tình trạng cứng cổ.
- Đau đầu, đặc biệt là đau ở phía sau đầu, có thể là dấu hiệu thoát vị đĩa đệm cổ, do áp lực và chèn ép lên các dây thần kinh liên quan.
- Người bệnh có thể cảm thấy chóng mặt hoặc mất thăng bằng, đặc biệt là khi đĩa đệm thoát vị chèn ép lên các dây thần kinh hoặc mạch máu dẫn lên não.
- Cánh tay bị mất lực, cử động kém linh hoạt, cơ bắp tay suy nhược, khó khăn khi cầm nắm đồ vật.
- Cơn đau vùng cổ diễn ra liên tục hoặc ngắt quãng. Cường độ đau dữ dội hơn khi cử động cổ hoặc khi ho, hắt hơi.
Những biến chứng nguy hiểm khi bị thoát vị đĩa đệm
Bệnh thoát vị đĩa đệm không chỉ khiến người bệnh bị đau đớn, gây khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày mà còn có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe bao gồm:
- Đau mãn tính : Đĩa đệm thoát vị gây áp lực lên các dây thần kinh và mô xung quanh, dẫn đến đau mãn tính. Cơn đau có thể lan xuống chân hoặc tay, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của người bệnh.
- Rối loạn chức năng thần kinh : Dây thần kinh bị chèn ép gây ra tình trạng ù tai, chóng mặt, mất thăng bằng, đau buốt ở hốc mắt, giảm thị lực mắt,… Ngoài ra, chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm gây ra các triệu chứng như tê bì, mất cảm giác ở chân tay và giảm phản xạ.
- Rối loạn chức năng bàng quang và ruột : Ở giai đoạn nghiêm trọng, thoát vị đĩa đệm có thể gây rối loạn bàng quang và ruột do chèn ép dây thần kinh điều khiển các chức năng này. Người bệnh gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiểu tiện hoặc đại tiện.
- Gây teo cơ : Lưu thông máu và dinh dưỡng đến các cơ giảm dẫn đến hiện tượng suy yếu, teo cơ.
- Rối loạn cảm giác : Rễ dây thần kinh bị tổn thương khiến người bệnh mất cảm giác nóng lạnh và xúc giác, kèm theo tê bì chân tay.
- Hẹp ống sống : Đĩa đệm thoát vị có thể dẫn đến hẹp ống sống, gây chèn ép thêm lên tủy sống và dây thần kinh. Điều này có thể gây ra các triệu chứng nặng hơn, bao gồm đau dữ dội, tê liệt, và mất khả năng vận động.
- Liệt nửa người/Bại liệt toàn thân : Dây thần kinh và ống sống bị chèn ép lâu ngày gây ra biến chứng nặng nhất của thoát vị đĩa đệm là mất khả năng vận động vĩnh viễn.
- Hội chứng chùm đuôi ngựa : Khi các rễ thần kinh ở phần dưới cột sống bị chèn ép nghiêm trọng, có thể gây mất cảm giác ở khu vực đáy chậu, mất chức năng bàng quang và ruột, và nếu không được can thiệp kịp thời, có thể dẫn đến liệt vĩnh viễn.
Cách chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm
Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm là bước quan trọng giúp xác định chính xác nguyên nhân và tình trạng bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời. Chẩn đoán cần dựa vào tiền sử bệnh của bệnh nhân, các tình huống dẫn đến khởi phát triệu chứng, biểu hiện lâm sàng, và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.
Các phương pháp chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cận lâm sàng thường được sử dụng bao gồm:
- Chụp X-quang: X-quang cung cấp hình ảnh về cấu trúc xương của cột sống, giúp bác sĩ phát hiện những bất thường như hẹp khe đĩa đệm, gai xương và vẹo cột sống bù trừ là những phát hiện thường gợi ý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
- Chụp MRI (cộng hưởng từ): Được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm, với độ chính xác lên đến 97%. MRI không chỉ cung cấp hình ảnh rõ nét về đĩa đệm mà còn xác định vị trí, hình thái, số tần thoát vị đĩa đệm thông qua hình ảnh hiện đại và chính xác nhất.
- Chụp cắt lớp vi tính: Chụp cắt lớp vi tính cho phép đánh giá các đĩa đệm thoát vị bị vôi hóa hoặc những quá trình bệnh lý có thể gây mất hoặc phá hủy xương. Tuy nhiên, chụp cắt lớp vi tính có giá trị hạn chế so với cộng hưởng từ (MRI) khi đánh giá cấu trúc của đĩa đệm, dây thần kinh, và các mô mềm xung quanh cột sống.
Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm không xâm lấn và bảo tồn cột sống
Trị liệu thần kinh cột sống được xem là phương pháp tối ưu trong điều trị bệnh lý thoát vị đĩa đệm. Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 70% đến 90% bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm có sự cải thiện đáng kể sau khi điều trị bằng phương pháp trị liệu thần kinh cột sống.
Với phương pháp này, các bác sĩ chuyên môn sử dụng kỹ thuật nắn chỉnh tay nhẹ nhàng để điều chỉnh cấu trúc sai lệch đĩa đệm và các khớp, từ đó giúp giảm áp lực lên đĩa đệm, giảm chèn ép lên dây thần kinh và cải thiện phạm vi chuyển động của cột sống.
Đến với Optimal365 Chiropractic , người bệnh sẽ được chẩn đoán kết hợp phương pháp điều trị chuyên sâu giữa Bác sĩ Chiropractic người Mỹ và Đội ngũ kỹ thuật viên chuyên môn cao. Với phác đồ điều trị bao gồm 3 giai đoạn: Nắn chỉnh Chiropractic – Điều trị cơ chuyên sâu – Trị liệu công nghệ cao – Bài tập phục hồi chức năng . Cam kết Không dùng thuốc – Không phẫu thuật – Không mất thời gian nghỉ dưỡng.
Nắn chỉnh Chiropractic: Can thiệp tận gốc từ căn nguyên gây bệnh
Các bác sĩ với trình độ chuyên môn cao tại Optimal365 Chiropractic sẽ áp dụng các kỹ thuật để nắn chỉnh các đốt sống về đúng vị trí, bảo tồn các dây thần kinh đi ngang qua đốt sống một cách chính xác, giúp giảm chèn ép lên hệ thống thần kinh. Các khoang đốt sống sẽ được mở rộng để đưa đĩa đệm về lại vị trí ban đầu.
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng thực hiện điều chỉnh lại khớp xương, giúp người bệnh giảm đau an toàn và hiệu quả. Cơ chế tự chữa lành và phục hồi tự nhiên của cơ thể được kích hoạt, gia tăng tuần hoàn máu và cải thiện đề kháng tốt hơn.
Vật lý Trị liệu chuyên sâu: Cải thiện sự linh hoạt và nâng tầm vận động
Đội ngũ kỹ thuật viên tại Optimal365 Chiropractic thực hiện các liệu pháp vật lý trị liệu chuyên sâu nhằm cải thiện sự linh hoạt, giảm đau, giảm căng cơ và giải phóng các nút thắt cơ ở khu vực xung quanh đĩa đệm bị thoát vị. Các kỹ thuật trị liệu cơ chuyên sâu giúp giải cơ và giãn cơ, giải quyết triệt để các vấn đề đau mỏi vùng cơ bị co rút, giúp bệnh nhân tăng cường sức mạnh và độ dẻo dai của cơ bắp vùng bị thoát vị, phục hồi cơ xương khớp bị tổn thương và chấm dứt những cơn đau cơ mãn tính.
Bên cạnh đó, trị liệu cơ chuyên sâu còn cải thiện tuần hoàn máu, tăng cường cung cấp dinh dưỡng và oxy đến các cơ, đồng thời cải thiện lưu thông bạch huyết, mạch máu dưới da và mô tế bào. Liệu pháp này cũng giúp giải quyết triệt để các điểm Trigger point co thắt, nguyên nhân gây đau và căng cứng cơ, giải quyết hiệu quả hạn chế về tầm vận động do các bệnh lý cấp tính và mãn tính, giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng và duy trì chức năng cơ xương khớp một cách tối ưu.
Máy móc công nghệ cao: chữa lành tổn thương từ sâu bên trong mô cơ
Điều trị thoát vị đĩa đệm bằng hệ thống máy móc công nghệ cao bao gồm máy kéo giãn cột sống, điện xung trị liệu và siêu âm trị liệu giúp tái tạo cấu trúc mô tổn thương và giảm áp lực lên các đĩa đệm và dây thần kinh, tạo điều kiện cho nhân nhầy thoát vị trở về vị trí ban đầu. Ngoài ra, hệ thống máy móc trị liệu công nghệ cao còn hỗ trợ giảm đau, kích thích quá trình chữa lành mô và giảm sưng viêm cấp tốc, ức chế sự co thắt cơ và tăng tuần hoàn tại khu vực tổn thương.
Bài tập phục hồi chức năng
Đội ngũ kỹ thuật viên tại Optimal365 Chiropractic sẽ hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các bài tập vận động trị liệu chuyên biệt phù hợp với thể trạng và bệnh lý nhằm cải thiện tình trạng đau mỏi, tăng cường sức mạnh và độ linh hoạt cho các cơ hỗ trợ cột sống, đặc biệt là cơ lưng, bụng, và cơ hông, để giảm áp lực lên đĩa đệm.
Ngoài ra, biên độ vận động của bệnh nhân cũng được cải thiện, giúp tăng khả năng thực hiện các hoạt động thường ngày và cải thiện tư thế. Quá trình này không chỉ thúc đẩy hồi phục nhanh chóng hệ cơ – xương – khớp mà còn hỗ trợ rút ngắn thời gian điều trị, giảm nguy cơ tái phát, giúp bệnh nhân quay lại cuộc sống thường nhật một cách hiệu quả và an toàn hơn.
Thoát vị đĩa đệm là một bệnh lý nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Nếu để tình trạng kéo dài, nguy cơ bệnh nhân bị bại liệt và mất khả năng vận động vĩnh viễn là rất cao. Do đó, việc nâng cao nhận thức về thoát vị đĩa đệm và chủ động thăm khám khi có dấu hiệu của bệnh là vô cùng quan trọng để tiếp cận phương pháp điều trị phù hợp, rút ngắn thời gian điều trị và ngăn chặn biến chứng nguy hiểm.
Nguồn tài liệu tham khảo tại đây:
1. Millard, E., & An, H. S., MD. (2020, March 23). Herniated Disc: Everything you need to know. HealthCentral. https://www.healthcentral.com/condition/herniated-disc?legacy=spu
2. Mayo Clinic. (2023, October 24). Herniated disk – Symptoms and causes. Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/herniated-disk/symptoms-causes/syc-20354095
3. Crna, R. N. M. (2023, March 15). Slipped (Herniated) disc. Healthline. https://www.healthline.com/health/herniated-disk
4. Cleveland Clinic. (n.d.). Herniated disk (Slipped, ruptured or bulging disk). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/12768-herniated-disk